Blockchain là gì? Ngày nay, Blockchain đã trở thành một nền tảng lý tưởng để lưu trữ thông tin và giao dịch một cách an toàn và minh bạch. Bởi vì không có bên thứ ba trung gian, tất cả các giao dịch trên Blockchain đều được thực hiện trực tiếp giữa các bên liên quan, giảm thiểu rủi ro và chi phí. Vậy công nghệ Blockchain là gì? Tại sao ứng dụng Blockchain lại quan trọng đến vậy? Hãy cùng nhau khám phá thêm về cột mốc công nghệ đáng kinh ngạc này thông qua bài viết dưới đây.
Nền tảng Blockchain là gì?
Blockchain là gì? Blockchain là một công nghệ mới, hiểu đơn giản là một cuốn số cái kế toán công cộng. Tất cả thông tin được lưu trữ và truyền tải một cách minh bạch, toàn vẹn, không thể thay đổi hay gian lận được. Nó giúp cải thiện những hạn chế của cách lưu trữ và trao đổi thông tin truyền thống. Blockchain được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế tài chính, giáo dục, nông nghiệp, công nghiệp, lĩnh vực giải trí, y tế và giáo dục.
Kỹ thuật của Blockchain là một database phân tán (phi tập trung) với dữ liệu lưu trữ dưới dạng các block. Mỗi block chứa thông tin về các giao dịch và được kết nối với nhau theo dạng danh sách liên kết dưới dạng mã hóa SHA256. Mã hóa của mỗi block bao gồm địa chỉ của block trước đó và nội dung của chính block đó, điều này đảm bảo không thể thay đổi và tái sắp xếp của các block.
Một cách dễ hiểu hơn, Blockchain tương tự như lịch sử các commit trong Git. Mỗi commit là một block, cho phép dễ dàng xem lại các thay đổi trước đó và theo dõi sự thay đổi trên dữ liệu. Tuy nhiên, điểm khác biệt của Blockchain là nó không tập trung tại một nơi như Git, mà phân tán thành nhiều nút (node), tất cả đều ngang hàng. Điều này đảm bảo mọi thay đổi phải được đồng thuận của toàn bộ mạng (tất cả các node).
Ngoài ra, Blockchain còn liên quan đến một số khái niệm như Proof of Work và Stack of Work, nhưng bài viết này không tìm hiểu sâu vì tính chất kỹ thuật phức tạp.
Lịch sử hình thành và phát triển của Blockchain như thế nào?
Công nghệ Blockchain có nguồn gốc từ năm 1991, khi Stuart Haber và W. Scott Stornetta đề xuất giải pháp đánh dấu thời gian cho các văn bản số, sử dụng một chuỗi các khối được bảo mật bằng mật mã. Năm 1992, họ tích hợp cây Merkle vào thiết kế để làm cho nó hiệu quả hơn. Tuy nhiên, công nghệ này không được sử dụng rộng rãi và bị lãng quên khi bản sáng chế hết hạn vào năm 2004.
Sau đó, vào năm 2004, Hal Finney đã giới thiệu hệ thống RPoW (Proof of Work Tái sử dụng) dựa trên Hashcash. Hệ thống này cho phép trao đổi các token đã được ký RSA, giải quyết vấn đề tiêu dùng hai lần bằng cách lưu giữ quyền sở hữu trên một máy chủ đáng tin cậy.
Cuối năm 2008, một số người hoặc tổ chức dưới bí danh Satoshi Nakamoto công bố cuốn sách trắng giới thiệu Bitcoin – một hệ thống tiền điện tử mạng ngang hàng, phi tập trung. Bitcoin sử dụng thuật toán Proof of work Hashcash, nhưng thay vì sử dụng phần cứng như RPoW, nó dựa vào giao thức mạng ngang hàng để xác thực giao dịch. Vào ngày 3 tháng 1 năm 2009, Bitcoin chính thức ra đời khi Satoshi Nakamoto đào được khối Bitcoin đầu tiên. Hal Finney là người nhận Bitcoin trong giao dịch đầu tiên của thế giới vào ngày 12 tháng 1 năm 2009. Năm 2013, Ethereum được tạo ra bởi Vitalik Buterin, mở ra một “lịch sử Blockchain” mới.
Nguyên lý hoạt động của Blockchain là gì?
Nguyên lý mã hoá
Nguyên lý mã hóa dữ liệu trong Blockchain là gì luôn là chủ đề được quan tâm nhất. Vì mọi người đều muốn chắc chắn về độ an toàn khi thực hiện giao dịch với các nền tảng ứng dụng Blockchain. Nguyên lý mã hoá của Blockchain chủ yếu dựa trên hai khái niệm quan trọng: mã hóa bất biến và chữ ký số.
Mã hóa bất biến
- Trong ngành ngân hàng, chúng ta chỉ có thể xem các giao dịch và số dư tài khoản của riêng mình. Nhưng trên Blockchain của Bitcoin, bạn có thể xem tất cả các giao dịch của mọi người. Mạng lưới Bitcoin hoạt động dựa trên mô hình phân tán mà không cần bên thứ ba trung gian xử lý giao dịch. Hệ thống Blockchain được thiết kế để không dựa vào uy tín của một bên duy nhất và được bảo đảm bởi độ tin cậy từ các hàm mã hóa toán học đặc biệt.
- Để thực hiện các giao dịch trên Blockchain, bạn cần một phần mềm ví tiền điện tử để lưu trữ và trao đổi đồng Bitcoin. Ví tiền điện tử này được bảo vệ bằng một phương pháp mã hóa đặc biệt sử dụng một cặp khóa bảo mật: khóa riêng tư và khóa công khai.
Chữ ký số
- Chữ ký số trong Blockchain giúp xác minh tính xác thực và nguồn gốc của giao dịch. Khi một giao dịch được thực hiện, người gửi sẽ sử dụng khóa riêng tư của mình để tạo ra một chữ ký số cho giao dịch đó. Chữ ký số này là một chuỗi số học đại diện cho thông tin giao dịch và khóa riêng tư.
- Khi một nút trong mạng nhận được giao dịch, nó sẽ sử dụng khóa công khai tương ứng với khóa riêng tư của người gửi để xác minh tính hợp lệ của chữ ký số. Nếu chữ ký số hợp lệ, giao dịch được xác nhận và được thêm vào Blockchain. Điều này đảm bảo rằng chỉ có người chủ sở hữu khóa riêng tư mới có thể thực hiện các giao dịch và ngăn chặn việc giả mạo và gian lận.
- Khi một ký tự đơn trong thông điệp yêu cầu giao dịch này có thay đổi thì chữ ký điện tử cũng thay đổi theo. Do đó hacker hầu như không thể thay đổi yêu cầu giao dịch của bạn hoặc thay đổi số lượng Bitcoin mà bạn đang gửi.
Nhờ sự kết hợp giữa mã hóa bất biến và chữ ký số, Blockchain đạt được tính chất an toàn, minh bạch và không thể thay đổi của dữ liệu. Các giao dịch và thông tin trên Blockchain được bảo vệ và xác thực một cách chính xác và đáng tin cậy, đồng thời loại bỏ sự phụ thuộc vào bên thứ ba trung gian. Điều này làm cho Blockchain trở thành một cơ sở dữ liệu phân tán uy tín và chất lượng để ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Quy tắc của sổ cái
Không phải ai cũng hiểu như thế nào là “sổ cái” và Blockchain giống nó ở điểm nào. Vậy quy tắc sổ cái trong công nghệ Blockchain là gì? Mỗi nút trong Blockchain giữ một bản sao của sổ kế toán, cho phép nó biết số dư tài khoản của mỗi người dùng. Tuy nhiên, hệ thống Blockchain chỉ ghi lại các giao dịch được yêu cầu mà không theo dõi số dư tài khoản của từng người dùng. Để biết số dư trên ví điện tử của mình, người dùng cần xác thực và xác nhận tất cả các giao dịch liên quan đến ví của họ.
Mã nguồn của mạng lưới Bitcoin là mã nguồn mở, cho phép bất kỳ ai có máy tính kết nối internet đều có thể tham gia vào mạng lưới và thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, nếu có lỗi trong mã nguồn được sử dụng để tạo yêu cầu giao dịch, các Bitcoin liên quan có thể bị mất vĩnh viễn. Do đó, việc phát triển và kiểm tra mã nguồn được thực hiện cẩn thận để đảm bảo tính an toàn và đáng tin cậy của hệ thống.
Ví dụ:
Để gửi 10btc cho John Mary phải tạo yêu cầu giao dịch bao gồm các liên kết đến những giao dịch đã thực hiện trước đó với tổng số dư tối thiểu là 10 btc. Khi một giao dịch mới được tạo, nó sẽ chứa các liên kết đến các giao dịch trước đó, tạo thành giá trị đầu vào. Các nút trong mạng lưới sẽ kiểm tra tổng số tiền của các giao dịch này có đủ (bằng hoặc vượt quá 10 btc) để thực hiện giao dịch mới không. Việc này tự động xảy ra trong ví điện tử của người dùng và được kiểm tra bởi các nút trên mạng lưới Bitcoin. Mary chỉ cần gửi một giao dịch tới địa chỉ ví của người nhận bằng khóa công khai của John.
Các giao dịch đầu vào được xác minh và tính toán thông qua việc tham chiếu các lịch sử giao dịch của ví điện tử người dùng. Có một bản ghi lưu trữ số lượng Bitcoin chưa được sử dụng và được các nút mạng giữ giúp đơn giản hóa và tăng tốc quá trình xác minh. Điều này giúp tránh việc chi tiêu đúp giao dịch.
Nguyên lý tạo khối
Các giao dịch trên mạng lưới Blockchain được nhóm lại thành các khối, và các giao dịch trong mỗi khối được coi là xảy ra cùng thời điểm. Các giao dịch chưa được thực hiện trong một khối được xem là chưa được xác nhận. Mỗi nút trong mạng lưới có thể tạo ra một khối mới. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là: hệ thống sẽ đồng thuận với khối nào và khối nào sẽ là khối tiếp theo? Và các khối trong công nghệ Blockchain là gì, có vai trò như thế nào?
Để được thêm vào Blockchain, mỗi khối phải chứa giải mã cho một vấn đề toán học phức tạp, được tạo ra thông qua hàm mã hóa băm không thể đảo ngược. Để giải quyết vấn đề toán học này, các nút cần đoán các số ngẫu nhiên, và các số này phải kết hợp với nội dung của khối trước để tạo ra kết quả đã được định nghĩa trước đó. Quá trình này có thể tốn nhiều thời gian và công sức.
Mạng lưới quy định rằng mỗi khối được tạo ra sau mỗi khoảng thời gian là 10 phút. Điều này đảm bảo rằng trong mạng lưới luôn có nhiều máy tính tham gia vào việc đoán giải vấn đề toán học và tạo khối. Nút nào giải quyết được vấn đề toán học sẽ được quyền gắn khối tiếp theo vào chuỗi và gửi nó đến toàn bộ mạng lưới.
Lưu ý:
Trong trường hợp hai nút giải quyết cùng một vấn đề, cùng một lúc và gửi các khối kết quả lên mạng lưới. Cả hai khối này đều được gửi lên mạng lưới và mỗi nút sẽ xây dựng khối tiếp theo trên khối mà nó nhận được trước tiên.
Thực tế hệ thống Blockchain luôn yêu cầu mỗi nút phải xây dựng trên chuỗi khối dài nhất mà nó nhận được. Vì vậy, khi phát hiện có sự mơ hồ về việc block nào là khối cuối cùng thì ngay khi khối tiếp theo được giải quyết mỗi nút sẽ tự động áp dụng vào chuỗi dài nhất.
Do xác suất của việc xây dựng các block đồng thời là cực kỳ thấp nên hiếm khi có trường hợp nhiều khối được giải quyết cùng một lúc hay nhiều lần tạo ra các khối nối đuôi khác nhau. Tóm lại, toàn bộ chuỗi-khối sẽ nhanh chóng ổn định và hợp nhất lại khi xác định mọi nút đều đồng thuận.
Thuật toán bảo mật
Khi tìm hiểu nguyên lý hoạt động của công nghệ Blockchain là gì không thể bỏ qua thuật toán bảo mật. Nếu có sự không đồng nhất về khối đại diện cuối cùng của chuỗi, rất có thể dẫn đến khả năng gian lận. Khi một giao dịch xảy ra trong một khối thuộc chuỗi ngắn hơn và sau đó khối tiếp theo được giải quyết, giao dịch đó sẽ trở lại trạng thái chưa được xác nhận vì tất cả các giao dịch khác đã được nhóm vào khối đó.
Mỗi khối chứa một tham chiếu đến khối trước đó, và tham chiếu này là một phần của vấn đề toán học cần được giải quyết để truyền khối tiếp theo tới mạng lưới. Vì vậy, việc tính toán trước một chuỗi khối là rất khó, bởi nó yêu cầu tính toán một số lượng lớn các số ngẫu nhiên để giải quyết một khối và đưa nó vào Blockchain.
Giao dịch trên mạng lưới Blockchain của Bitcoin được bảo vệ bởi một cuộc đua tính toán toán học. Bất kỳ kẻ tấn công nào muốn cạnh tranh với toàn bộ mạng lưới đều gặp khó khăn. Do đó, theo thời gian, giao dịch ngày càng trở nên an toàn hơn. Các khối đã được thêm vào chuỗi trong quá khứ cũng luôn an toàn hơn so với các khối mới được thêm vào. Vì một khối được thêm vào chuỗi trung bình mỗi 10 phút, sau khoảng 1 giờ từ khi giao dịch được nhóm vào khối đầu tiên của nó, nhiều khả năng giao dịch đã được xử lý và không thể đảo ngược.
Những ưu điểm nổi bật khi sử dụng công nghệ Blockchain là gì?
Lịch sử Blockchain không thể phát triển nhanh và mạnh mẽ như hiện nay nếu nó không sở hữu nhiều ưu điểm vượt trội. Thông tin dưới đây sẽ lý giải vì sao công nghệ Blockchain lại trở thành xu hướng công nghệ của thời đại.
Tính minh bạch
Điều đáng chú ý nhất trong hệ thống Blockchain là tính minh bạch và không thể thay đổi của thông tin. Mỗi thông tin, từ quá trình lưu trữ, truyền tải đến xử lý giao dịch, đều được hiển thị một cách rõ ràng, minh bạch và không thể bị sửa đổi, giả mạo hay phá vỡ. Do đó, việc truy xuất thông tin về giao dịch của bản thân hoặc người khác, bao gồm ngày, giờ và chi tiết giao dịch, sẽ không bao giờ gây lo ngại về tính chính xác của dữ liệu.
Tính ẩn danh
Điểm quan trọng trong việc bảo vệ sự riêng tư trong Blockchain chính là khả năng đảm bảo ẩn danh cho người dùng. Tính năng này giúp bạn có thể thực hiện giao dịch một cách an toàn, bảo mật mà không cần lo ngại về việc tiết lộ danh tính. Sự kết hợp giữa tính minh bạch, tính không thể thay đổi hay phá vỡ dữ liệu cùng với tính chất ẩn danh tạo ra niềm tin vững chắc từ người dùng đối với Blockchain. Điều này khiến bạn cảm thấy tự tin và an tâm hơn khi tham gia vào hệ thống Blockchain.
Tiết kiệm thời gian và chi phí
Khi sử dụng giao dịch truyền thống, bạn cần đến bên thứ ba để xác thực và tạo sự tin cậy. Điều này dẫn đến việc bạn phải chịu thêm một khoản chi phí nhất định cho dịch vụ của bên thứ ba này. Tuy nhiên, khi áp dụng công nghệ Blockchain với hợp đồng thông minh (smart contract), bạn và đối tác sẽ có thể thực hiện giao dịch trực tiếp mà không cần đến bất kỳ bên trung gian nào. Hệ thống Blockchain sẽ tự động xác nhận giao dịch cho bạn mà không phải mất thêm chi phí, ngoài ra còn tiết kiệm được thời gian giao dịch.
Tính ứng dụng rộng rãi
Công nghệ Blockchain đã có thể được áp dụng phổ biến vào nhiều lĩnh vực cuộc sống hiện nay. Ví dụ, nó có thể được sử dụng trong nông nghiệp thực phẩm để giám sát chuỗi cung ứng và đảm bảo nguồn gốc sản phẩm. Trong lĩnh vực giáo dục, Blockchain có thể hỗ trợ quản lý hồ sơ học sinh và xác nhận các thành tích học tập. Điều quan trọng là công nghệ Blockchain vẫn nổi bật nhất trong việc ứng dụng vào giao dịch tài chính, đem lại tính an toàn và hiệu quả cho hệ thống tài chính.
Phân loại hệ thống Blockchain
Hệ thống Blockchain phân theo quyền kiểm soát có thể chia thành 3 loại chính gồm:
Public
Trong hệ thống này, mọi người đều có thể tham gia và truy cập vào mạng lưới. Quá trình xác thực giao dịch trong hệ thống này đòi hỏi sự tham gia của hàng nghìn hoặc thậm chí hàng vạn nút mạng. Do đó, việc tấn công vào hệ thống Blockchain này là không khả thi do chi phí rất cao. Ví dụ điển hình cho hệ thống Blockchain công cộng là Bitcoin – nơi bất kỳ ai cũng có thể tham gia vào việc khai thác và xác nhận các giao dịch.
Private
Trái ngược với Public Blockchain trong hệ thống Private Blockchain, quyền truy cập và kiểm soát được giới hạn cho một nhóm nhất định hoặc tổ chức. Chỉ những thành viên đã được xác thực và được phép tham gia mới có thể truy cập vào mạng lưới và tham gia vào quá trình đồng thuận. Blockchain riêng tư thường được sử dụng trong các doanh nghiệp và tổ chức có yêu cầu cao về bảo mật, kiểm soát quyền truy cập vào thông tin. Thời gian xác nhận giao dịch khá nhanh, do chỉ cần sự tham gia của một lượng nhỏ thiết bị để xác thực giao dịch. Ví dụ điển hình cho Private Blockchain là Ripple, hệ thống này cho phép 20% các nút hoạt động không trung thực, chỉ cần 80% còn lại hoạt động ổn định thì hệ thống vẫn hoạt động bình thường.
Permissioned
Lịch sử Blockchain không chỉ dừng lại ở hệ thống Private hay Public mà còn phát triển thành nhiều hệ thống khác. Trong đó Permissioned Blockchain cho phép tham gia và kiểm soát mạng lưới được ủy quyền một cách giới hạn. Chỉ có các thành viên được ủy quyền mới có quyền tham gia vào mạng lưới, xác nhận các giao dịch và quản lý cơ sở dữ liệu. Điều này tạo ra một môi trường an toàn hơn do đó thường được dùng trong các ứng dụng doanh nghiệp và các lĩnh vực cần tính bảo mật cao.
Các cơ chế đồng thuận được sử dụng trong Blockchain là gì?
Cơ chế đồng thuận trong Blockchain là quy trình được thiết kế để đảm bảo sự đồng nhất và đáng tin cậy trong việc xác nhận các giao dịch và thêm các khối mới vào chuỗi. Dưới đây là các cơ chế đồng thuận phổ biến được sử dụng trong các hệ thống Blockchain:
Proof of Work
PoW là cơ chế đồng thuận đầu tiên và phổ biến nhất được sử dụng bởi Bitcoin. Các thợ đào (miners) phải giải quyết một vấn đề toán học phức tạp gọi là “bài toán hash” để thêm khối mới vào chuỗi. PoW đảm bảo tính trung thực và an toàn cho mạng, nhưng đòi hỏi một lượng lớn năng lượng và có thể dẫn đến việc tốn kém và trễ giao dịch.
Proof of Stake
PoS là một cơ chế đồng thuận thay thế PoW, nổi bật là trong các hệ thống như Ethereum 2.0 và Cardano. Người dùng có cược lớn hơn có nhiều khả năng lớn được chọn tạo khối tiếp theo và xác nhận các giao dịch. PoS tiết kiệm năng lượng hơn PoW và giúp giảm sự tập trung đào khai vào các trung tâm dữ liệu lớn.
Delegated Proof-of-Stake
DPoS là một biến thể của PoS và được sử dụng trong các dự án như Steemit, EOS, BitShares. DPoS giúp tăng tốc quy trình xác nhận và giảm thiểu sự tập trung quyền lực. Đây là một trong những có chế có chi phí giao dịch rẻ, dễ mở rộng và hiệu suất năng lượng cao nên được nhiều người yêu thích. Nhược điểm là vẫn một phần hơi hướng tập trung bởi thuật toán này buộc phải lựa chọn người đáng tin cậy để uỷ quyền.
Proof of Authority
PoA là một cơ chế đồng thuận được sử dụng trong các mạng riêng tư và doanh nghiệp. Những hệ thống ứng dụng Blockchain theo cơ chế đồng thuận này gồm POA.Network, Ethereum Kovan testnet. Trong PoA, các thành viên được ủy quyền và chỉ định trước để tạo khối và xác nhận giao dịch giúp duy trì hiệu suất cao. Bên cạnh đó việc ủy quyền và trách nhiệm của các thành viên còn đảm bảo tính trung thực và tin cậy của hệ thống.
Proof-of-Weight
PoWeight) là một cơ chế đồng thuận mới mẻ và đang trong quá trình nghiên cứu và phát triển. Nó đang được dùng chủ yếu trong Algorand và Filecoin nhờ khả năng mở rộng tốt. Tuy nhiên, PoWeight cũng đặt ra một số thách thức chẳng hạn như việc đảm bảo tính công bằng trong việc chọn người tham gia và kiểm soát rủi ro liên quan đến việc cược lớn hơn của người dùng.
Byzantine Fault Tolerance
Cơ chế BFT sử dụng các thuật toán phức tạp được ứng dụng trong hệ thống Hyperledger, Stellar, Dispatch, và Ripple. Mục tiêu của BFT là cho phép mạng Blockchain vẫn hoạt động chính xác ngay cả khi một số nút trong mạng bị lỗi hoặc cố tình phản đối. Cơ chế đồng thuận này tuy chưa được triển khai phổ biến nhưng tiềm năng rất lớn bởi năng suất cao, chi phí thấp và có cơ hội mở rộng.
Công nghệ Blockchain được sử dụng cho mục đích gì?
Công nghệ Blockchain có rất nhiều ứng dụng tiềm năng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ về các cách ứng dụng Blockchain vào đời sống mà bạn dễ dàng tiếp cận:
Tiền mã hóa
Theo bạn ứng dụng phổ biến nhất của công nghệ Blockchain là gì trong thời điểm hiện nay? Chắc hẳn nhiều người sẽ nghĩ ngay đến tiền mã hóa bởi nó đã gắn liền với công nghệ này. Các đồng tiền điện tử như Bitcoin và Ethereum được xây dựng trên nền tảng Blockchain và cho phép thực hiện các giao dịch tài chính một cách an toàn, nhanh chóng và không cần sự can thiệp của bên thứ ba.
Nhận dạng kỹ thuật số
Khi tìm kiếm thông tin về Blockchain là gì nhiều người chú ý đến khả năng quản lý định danh của nó. Công nghệ Blockchain có thể giúp xác minh và quản lý định danh số hóa của cá nhân và tổ chức, giúp đảm bảo tính bảo mật và an toàn trong việc xác thực danh tính.
Bỏ phiếu
Công nghệ Blockchain có thể được áp dụng trong hệ thống bầu cử kỹ thuật số, giúp đảm bảo tính minh bạch, an toàn và tránh gian lận trong quá trình bỏ phiếu. So với những phương thức truyền thống thì cách này có độ bảo mật cao và tính chính xác cao hơn đáng kể vì không có bên thứ 3 làm sai lệch kết quả.
Quản lý chuỗi cung ứng
Lịch sử của Blockchain trong quản lý chuỗi cung ứng có nguồn gốc từ mục tiêu cải thiện hiệu quả và tính bảo mật của các quy trình. Blockchain có thể được sử dụng để giám sát và theo dõi quy trình chuỗi cung ứng từ nguồn gốc đến tiêu thụ, giúp tăng cường tính minh bạch và chống giả mạo.
Hợp đồng thông minh
Hợp đồng thông minh là các hợp đồng tự thực hiện, được lập trình để tự động thực thi khi thoả mãn các điều kiện nhất định. Công nghệ Blockchain cung cấp khả năng tạo và triển khai các hợp đồng thông minh một cách an toàn và phi tập trung. Các hợp đồng thông minh hứa hẹn nhiều ứng dụng tiềm năng, đặc biệt là trong việc phát triển các ứng dụng phi tập trung (dApp) và tổ chức tự trị phi tập trung (DAO).
Phân biệt đặc điểm của Bitcoin và chuỗi khối – Blockchain
Bitcoin và chuỗi khối là hai khái niệm khác nhau, tuy có thể được sử dụng thay thế cho nhau. Bitcoin là một ứng dụng tiền kỹ thuật số đầu tiên được xây dựng trên công nghệ chuỗi khối. Do đó, người ta thường sử dụng “Bitcoin” để chỉ cả công nghệ chuỗi khối, gây ra sự nhầm lẫn về thuật ngữ.
Tuy nhiên, công nghệ chuỗi khối có nhiều ứng dụng khác ngoài Bitcoin. Nó là một hệ thống phân tán và không thể thay đổi được, cho phép ghi và quản lý dữ liệu một cách minh bạch và bảo mật. Bitcoin là một loại tiền kỹ thuật số hoạt động phi tập trung, không phụ thuộc vào bất kỳ sự kiểm soát trung tâm nào.
Ban đầu, Bitcoin được tạo ra để thực hiện các giao dịch tài chính trực tuyến, nhưng hiện nay nó cũng được coi là một tài sản kỹ thuật số có thể chuyển đổi sang các loại tiền tệ toàn cầu khác như USD hay euro. Mạng lưới chuỗi khối của Bitcoin được công khai và quản lý một sổ cái trung tâm, ghi chép các giao dịch và sở hữu của người dùng.
Mạng lưới Bitcoin
Trên thực tế, mạng lưới Blockchain của Bitcoin duy trì một sổ cái công khai, ghi chép tất cả các giao dịch Bitcoin, và các máy chủ trên toàn cầu lưu trữ các bản sao của sổ cái này. Các máy chủ này có vai trò tương tự như các ngân hàng trong hệ thống tài chính. Tuy nhiên, khác với ngân hàng chỉ biết về số tiền mà khách hàng của họ thực hiện giao dịch, các máy chủ Bitcoin biết về mọi giao dịch Bitcoin trên khắp thế giới.
Đào Bitcoin
Trên mạng lưới công khai của Bitcoin, các thành viên tham gia quá trình đào tiền điện tử bằng cách giải các phương trình mật mã, từ đó tạo ra các khối mới. Hệ thống công khai này phát sóng mỗi giao dịch mới lên toàn bộ mạng lưới và chia sẻ thông tin từ một nút đến các nút khác. Khoảng mỗi 10 phút, các thợ đào thu thập các giao dịch này và gom chúng vào một khối mới, sau đó thêm khối này vào chuỗi khối một cách vĩnh viễn. Chuỗi khối này đóng vai trò như sổ cái cuối cùng, ghi chép toàn bộ lịch sử giao dịch của Bitcoin.
Việc đào Bitcoin đòi hỏi sử dụng nguồn lực tính toán đáng kể và mất nhiều thời gian vì quy trình phần mềm phức tạp. Nhưng lại đổi lại, các thợ đào nhận được một khoản tiền điện tử nhỏ như phần thưởng. Các thợ đào thực chất đóng vai trò như những người thư ký hiện đại, ghi chép các giao dịch và thu phí giao dịch. Toàn bộ mạng lưới đạt được sự đồng thuận về việc ai sở hữu đồng tiền nào thông qua việc sử dụng công nghệ mã hóa chuỗi khối.
Phân biệt hai khái niệm cơ sở dữ liệu và chuỗi khối
Chuỗi khối là một loại hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu đặc biệt với nhiều tính năng khác biệt so với cơ sở dữ liệu thông thường. Dưới đây là mô tả một số điểm khác biệt đáng chú ý giữa cơ sở dữ liệu truyền thống và chuỗi khối:
- Chuỗi khối áp dụng phân quyền kiểm soát mà không làm mất đi sự tin cậy vào dữ liệu hiện có. Điều này không thể thực hiện được trong các hệ thống cơ sở dữ liệu thông thường khác.
- Trong các mạng lưới chuỗi khối, các công ty tham gia vào một giao dịch đều có bản sao sổ cái. Nhiệm vụ của hệ thống là tự động duy trì tính nhất quán giữa hai sổ cái này. Ngược lại, các công ty trong các hệ thống cơ sở dữ liệu truyền thống không thể chia sẻ toàn bộ cơ sở dữ liệu của họ.
- Trong chuỗi khối, bạn chỉ có thể chèn thêm dữ liệu mà không thể chỉnh sửa hoặc xóa dữ liệu như trong hầu hết các hệ thống cơ sở dữ liệu khác.
Phân biệt đặc điểm của chuỗi khối so với đám mây
Thuật ngữ “đám mây” dùng để chỉ các dịch vụ điện toán trực tuyến, cho phép truy cập và sử dụng các phần mềm (SaaS), sản phẩm (PaaS), và cơ sở hạ tầng (IaaS) thông qua internet. Các nhà cung cấp dịch vụ đám mây quản lý phần cứng và hạ tầng của họ, đồng thời cung cấp cho người dùng quyền truy cập vào các tài nguyên điện toán này. Nhìn chung, đám mây cung cấp nhiều tài nguyên hơn là chỉ quản lý cơ sở dữ liệu.
Nếu bạn muốn tham gia vào mạng lưới chuỗi khối công khai, bạn cần cung cấp tài nguyên phần cứng để lưu trữ bản sao sổ cái. Trong trường hợp này, người dùng có thể sử dụng máy chủ từ đám mây để thực hiện. Ngoài ra, một số nhà cung cấp dịch vụ đám mây còn cung cấp dịch vụ Chuỗi khối dưới dạng dịch vụ (BaaS) hoàn chỉnh, cho phép người dùng triển khai và quản lý chuỗi khối một cách dễ dàng từ đám mây.
Tóm lại, “đám mây” là một hình thức cung cấp dịch vụ điện toán tiện lợi và linh hoạt, cho phép truy cập và sử dụng các tài nguyên điện toán thông qua internet, bao gồm cả việc triển khai và quản lý các mạng lưới chuỗi khối công khai.
Blockchain là một công nghệ đột phá mang lại nhiều lợi ích và tiềm năng lớn trong việc cải thiện và tối ưu hóa các lĩnh vực khác nhau của đời sống. Vừa rồi là những thông tin chi tiết về Blockchain giúp những trader mới tham gia Crypto dễ dàng nắm bắt. Mong rằng bài viết đã giải đáp câu hỏi Blockchain là gì một cách đầy đủ khiến bạn hài lòng.
Tôi Vũ Khương Thế – tác giả của trang web BinanceVi.com. Với hơn 5 năm trong thị trường tiền ảo với các thăng trầm mà bản thân đã rút được một ít kinh nghiệm. Tôi không muốn các anh em phạm phải những sai lầm mà tôi đã từng có. Đầu tư lúc được lúc mất nhưng trang bị đầy đủ kiến thức giúp ta vững tâm hơn với các quyết định của bản thân.