DPoS là gì? Đây là thuật ngữ được viết tắt bởi từ Delegated Proof of Stake – Một trong các thuật toán được sử dụng nhiều nhất trên các nền tảng blockchain hiện nay. Thuật toán được phát triển bởi Co-founder EOS – Daniel Larimer bằng cách kết hợp giữa PoS, PoA và hệ thống bỏ phiếu quản trị dựa trên số token. Vậy DPoS là gì? Ưu và nhược điểm của DPoS – Delegated Proof of Stake là gì? Cùng đi tìm lời giải đáp qua nội dung bài viết sau nhé!
Thuật ngữ DPoS là gì?
Delegated Proof of Stake hay còn được gọi tắt là DPoS định nghĩa như thế nào? DPoS là một thuật toán đồng thuận sử dụng thịnh hành trên các nền tảng blockchain do Daniel Larimer (Co-founder EOS) đặt nền móng phát triển. Thuật toán là sự kết hợp hoàn hảo giữa các tính năng vượt trội của PoA, PoS và hệ thống bỏ phiếu quản trị dựa trên số token nắm giữ. Có thể nói, DPoS hiện nay đang chiếm hầu hết các nền tảng blockchain.
Delegated Proof of Stake (DPoS) hoạt động cụ thể như sau: Token Holder chọn lựa node làm hệ thống đại diện cho quá trình vận hành, tham gia bản mật tính an ninh mạng. Bù lại hệ thống sẽ nhận được phần quà reward từ mạng cho quá trình tiến hành việc đó. DPoS đang sở hữu số lượng validator ở mức giới hạn nhất định, con số dao động từ 10 – 100. Chính vì vậy mà các nền tảng blockchain đang sử dụng thuật toán DPoS có khả năng phát triển và mở rộng cao.
Các tính năng nổi trội của DPoS là gì?
Hiện nay, các nền tảng blockchain trên thị trường blockchain đang phải đối mặt với ba vấn đề còn tồn động, cần tìm hướng giải quyết tốt nhất, cụ thể như sau:
- Khả năng mở rộng cao (Scalability)
- Khả năng phân quyền tốt (Decentralization)
- Khả năng bảo mật thông tin (Security)
Trên thực tế, các nền tảng blockchain đã sử dụng mọi biện pháp tối ưu nhưng chỉ có thể giải quyết được hai trên ba các hạn chế này. Tuy nhiên đối với việc DPoS áp dụng cho blockchain thì khả năng mở rộng cao, phân quyền tốt và tính bảo mật thông tin được đảm bảo an toàn.
Delegated Proof of Stake được ra đời như thế nào?
Daniel Larimer – nhà sáng lập EOS là khởi nguồn đầu tiên cho thuật toán DPoS. DPoS được xây dựng và kết hợp từ các tính năng vượt trội của PoS, PoA và một hệ thống bỏ phiếu được dựa trên vốn chủ sở hữu các token. Hai vấn đề được thuật toán DPoS chú trọng nhất chính là giá trị danh tính và giá trị token của người tham gia.
Các thành phần chủ thể tạo nên một thuật toán DPoS hoàn chỉnh
Hệ thống của thuật toán DPoS bao gồm những thành phần chủ thể nào? Thông tin dưới đây sẽ giúp anh em hiểu chi tiết về các thông tin liên quan đến DPoS về thành phần của hệ thống thuật toán nhé.
Nhân chứng
Hệ thống DPoS được vận hành thông qua một lập trình bầu cử để có thể tìm ra các node nhằm mục đích xác minh các khối. Các node được chọn ra sẽ gọi tắt là nhân chứng. Thông thường số lượng nhân chứng sẽ có mức giới hạn nhất định, dao động trong khoảng từ 21 – 101. Các nhân chứng đảm nhiệm trọng trách chính đó là xác minh tính chính xác của các giao dịch và tạo khối trong DPoS. Sau khi hoàn thành tốt các nhiệm vụ được đề ra, họ sẽ nhận được thù lao từ chính các khoản phí đã tham gia vào quá trình này.
Muốn trở thành các nhân chứng, yêu cầu đầu tiên là phải thông qua việc bầu cử. Quá trình này được tiến hành một cách liên tục không ngắt quãng. Đối với các nhân chứng ở cấp level cao nhất sẽ bị thay thế bởi các trader đang sở hữu số phiếu bầu lớn hơn.
Nhờ sự uy tín và mức độ tin cậy cao, chính vì vậy mà lượng người tham gia làm nhân chứng ngày một đông, kéo theo đó mức độ cạnh tranh cũng tăng gấp bội. Do đó, danh tiếng là yếu tố quan trọng quyết định tính cạnh tranh của nhân chứng. Nhiệm vụ của nhân chứng là phải khóa một lượng cổ phần nào đó nhất định, bảo vệ nó để tránh các tình huống bị ai đó chơi xấu hay hacker tấn công blockchain. Có như thế thì sự tín nhiệm dành cho nhân chứng mới cao.
Đại biểu
Người tham gia sẽ tiến hành bầu cử cho một nhóm các thành viên nằm trong danh sách các đại biểu giám sát quản trị blockchain. Tuy nhiên, họ sẽ không nắm giữ bất kỳ một nhiệm vụ quan trọng nào trong quá trình kiểm soát giao dịch. Lúc này các đại biểu được phép thay đổi kích thước của một khối hay khoản vốn nào đó mà các nhân chứng đã bỏ ra để xác thực khối. Cuối cùng, người dùng blockchain sẽ bỏ phiếu để đưa ra quyết định liệu có nên áp dụng theo các đề xuất của đại biểu đưa ra hay không.
Người xác thực
DPoS sẽ tác động trực tiếp đến các node để xác minh việc các khối do nhân chứng tạo ra đã tuân thủ đúng các quy tắc đồng thuận trước đó. Tất cả người dùng sẽ được nhận thông tin một cách công khai từ việc chạy xác thực khối và xác minh mạng.
Những ưu và nhược điểm của DPoS là gì?
Trong quá trình hoạt động cho các nền tảng blockchain, thuật toán DPoS có những ưu điểm nào nổi bật và đâu là các yếu điểm còn tồn động. Cùng tìm hiểu đôi nét về DPoS qua phần giải thích bên dưới nhé:
Ưu điểm của thuật toán DPoS – Delegated Proof of Stake là gì?
Tiềm năng mở rộng cao
Cơ chế hoạt động của thuật toán DPoS sẽ giúp làm đi lượng lớn số các node tham gia vào quá trình xác minh giao dịch (validators). Chỉ mất vài giây để đạt được kết quả đồng thuận trên hệ thống DPoS. Vì vậy, việc áp dụng DPoS trên các nền tảng blockchain giúp cải thiện đáng kể việc xử lý các vấn đề của hệ thống, bài toán về khả năng mở rộng cũng được giải quyết dễ dàng hơn.
Cơ cấu quản trị rõ ràng, minh bạch và cụ thể
Cơ cấu quản trị của DPoS được chứng minh rất cụ thể và rõ ràng thông qua một số quyền bị hạn chế khi voting ở các validator node. Mô hình này giúp giải quyết nhanh chóng các khó khăn về vấn đề quản trị so với việc blockchain áp dụng PoW hay PoS.
Phí hoạt động của DPoS khá thấp
Việc áp dụng DPoS trên các nền tảng blockchain sẽ không yêu cầu gắt gao trong quá trình sở hữu các validator node. Đồng thời, máy tính sử dụng phần mềm này cũng không cần cấu hình mạnh hay độ phân giải cao, delegators cũng không cần phải bật máy tính liên tục 100%. Đây là lý do tại sao quá trình vận hành blockchain tiêu tốn năng lượng khá thấp. So với các thuật toán khác như PoW hay PoS thì việc áp dụng DPoS cho blockchain sẽ có chi phí hoạt động thấp hơn rất nhiều.
Nhược điểm của thuật toán DPoS – Delegated Proof of Stake là gì?
Theo như chia sẻ ở trên, thuật toán DPoS sẽ giới hạn số lượng node trong một khoảng nhất định, cụ thể là từ 10 – 100 node. Chính vì vậy mà việc lựa chọn các node sẽ diễn ra gắt gao và kỹ càng hơn. Việc xác minh giao dịch đa phần do người giữ chức vụ quan trọng và có thẩm quyền quyết định điều này. Khi quá trình sản xuất block mới được diễn ra, họ sẽ được phân chia các phần thưởng với nhau nếu tham gia.
Tính năng hữu ích này sẽ giúp ích trong việc bảo mật thông tin và khả năng mở rộng trên blockchain cao. Tuy nhiên, sự phát triển này vẫn còn một số mặt hạn chế tồn tại như tập trung quá nhiều quyền lực vào số lượng nhỏ validator node. Do đó, các node sẽ liên thông cùng phe với nhau, chi phối, kiểm soát cả hệ thống mạng lưới hoạt động của blockchain.
Sự khác biệt giữa PoS và DPoS là gì?
Proof of Stake (PoS)
Proof of Stake (PoS) về cơ bản giống tương tự PoW, đây là một cấu trúc đồng thuận. Tuy nhiên, vì một số yêu cầu cao về tính chất công việc và quyền lực trong tính toán nên bắt buộc người thợ phải sở hữu một lượng lớn cryptocurrency.
Ví dụ: Cryptocurrency “Stakeproofcoin (SPC)” căn cứ vào PoS, và Bob sở hữu 2% tất cả SPC tồn tại. Việc này có ý nghĩa là xác suất để khai thác mỏ của Bob chỉ bằng khối lượng nhân chứng 2%. PoS được áp dụng nhằm mục đích ngăn chặn các cuộc tấn công ác ý và mã độc thông qua việc đưa ra các yêu cầu gắt cao và hạ thấp tiêu chuẩn khuyến mãi đáng kể.
Việc Bob có thể tấn công SPC là điều không hề dễ dàng, hacker cần có lượng lớn tất cả các token của SPC, điều này đồng nghĩa với việc phải sở hữu rất rất nhiều tiền ở thời điểm đầu tiên. Ngoài ra, điều tạo nên động lực để một ai đó tấn công là tương đối thấp, bởi một khi công kích SPC, cái kết mà người đó nhận được là rất đắng từ chính hành động của mình.
Đối với những ai có niềm yêu thích và ủng hộ Ethereum, một trong số họ có ý kiến riêng cho rằng PoS có các tính năng vượt trội, hiệu quả và công bằng hơn so với PoW. Ngoài ra, bất kỳ người dùng nào sở hữu trong tay các token đều có cơ hội trở thành một kỹ sư Proof of Stake. Tuy nhiên, để được tham gia vào quá trình khai thác mỏ Bitcoin, yêu cầu các kỹ sư cần phải nâng cấp phần cứng và thực hiện đầy đủ cam kết theo đúng quy định đề ra.
Delegated Proof of Stake (DPoS)
Delegated Proof of Stake (DPoS) là được phát triển với tính năng đồng thuận cao và mới hơn, về cơ bản nó có cấu trúc tương tự như PoS nhưng được tích hợp nhiều khả năng “dân chủ” khác. Nhiều ý kiến nhận xét rằng DPoS có tính hiệu quả và công bằng hơn. Một người sử dụng đã thử dùng một phiếu bầu mật mã DPoS để thực hiện trên bảng điều khiển của nhân chứng. Kết quả cho thấy có rất nhiều biến trong mạng lưới, điển hình như kích cỡ hay phí giao dịch được giám sát bởi thanh điều khiển này.
Hội đồng có thẩm quyền cũng tìm ra các nhân chứng phù hợp để làm chứng cứ hoặc xác nhận khối. Các nhân chứng chọn lọc ra được mạng lưới và người sử dụng rất tin tưởng để cung cấp các quyền hạn đặc thù nhất. Tuy nhiên, chỉ khi hoạt động thì họ mới được xứng danh trên bảng điều khiển của nhân chứng. Chính vì vậy mà việc tạo nên động cơ xấu đối với cử tri của mình là điều không thể.
Để có mặt trong mục “chứng minh phần góp ý” của DPoS, yêu cầu các bên liên quan phải tác động trực tiếp theo chiều hướng tỷ lệ thuận với số cổ phần của họ trong hệ thống. Lúc này các DPoS được chọn lựa ra sẽ phân cấp cao hơn so với các hệ thống thống nhất khác. Nguyên nhân là vì ngưỡng nhập cảnh đang ở mức tỷ lệ thấp.
Các lựa chọn thay thế khác “cho phép” bất cứ ai tham gia, nhưng hầu hết mọi người không được tham gia vì chi phí quá cao, và có các pool hoặc thợ lớn sản xuất tất cả các khối trên những hệ thống này.
DPoS đảm nhận nhiệm vụ duy trì sự phân quyền, ngăn chặn tối đa sự can thiệp từ phía luật pháp nhà nước và tiến hành hoạt động những bí mật như Steem vào các cầu thủ thế giới. Đây cũng chính là lý do tại sao người dùng nên lấy phiếu chứng kiến của mình cho Steem một cách kỹ lưỡng và thật cẩn trọng. Những người được bạn trao niềm tin cho một phiếu bầu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của mạng lưới. Tương tự như một quốc gia có nền dân chủ, hệ thống vận hành sẽ hoạt động một cách trơn tru và công bằng hơn nếu lượng người tham gia đông.
So sánh sự khác biệt giữa Delegated Proof of Stake và Masternode
Về cơ bản, DPoS cũng được xem là một dạng của PoS, tuy nhiên việc lựa chọn stake độc lập hay là mạo hiểm để lập nhóm chạy masternode thì DPoS lại đi con đường khác. Lúc này nhiệm vụ của Token holder chỉ cần ủy quyền token của họ cho một validator khác, validator này sẽ tự động có quyền hạn bỏ phiếu cho bạn.
Nhờ vào tính năng vượt trội này mà các token holder dù nhỏ bé nhưng vẫn được phép tham gia vào masternode mà không cần phải lo lắng, sợ hãi nguy cơ mất trắng token khi người đứng đầu “bỏ chạy”. Tuy nhiên vấn đề này cũng còn phụ thuộc một phần vào quyết định của dev team, rất có thể token bạn đang sở hữu sẽ tạm thời bị khóa hoặc đặt giấu vào một pool nào đó để đảm bảo an toàn.
Validators trong DPoS chính là các nhân vật chủ chốt điều khiển hoạt động của các masternode. Muốn trở thành một validator, họ bắt buộc thuyết phục thành công nhiều token holder nhỏ hay các token holder lớn để bỏ phiếu cho mình. Trong trường hợp người tham gia đang sở hữu một lượng lớn token đáp ứng đủ yêu cầu của DPoS, họ có thể dùng chính số lượng token của mình để bỏ phiếu cho chính bản thân.
Hệ thống vận hành sẽ tự động chọn lựa ra các validators phù hợp để tìm ra các block mới nhất, từ đó dễ dàng nhận thêm nhiều token. Sau đó, các validator sẽ có quyền đưa ra số lượng token cần phải trả cho các delegator là bao nhiêu. Thông thường con số token được trả trong trường hợp này là không thỏa đáng nên nguy cơ delegator sẽ làm việc lại với các validator khác là rất cao.
Hiện nay, masternode đang rất thịnh hành và được ưa chuộng tại Việt Nam. Hình thức này tương tự như cơ cấu hoạt động của stake token và được nhận thêm token (không phải là lending rồi nhận lãi). Điều tạo nên ấn tượng và yêu thích từ các PoS và DPoS đó chính là khi lưu trữ càng về lâu về dài thì giá trị token sẽ không giảm mà lại tăng thêm nhiều (nhưng không phải token nào cũng sẽ tăng), đồng thời số lượng token theo đó cũng tăng lên nhiều.
So sánh sự khác biệt giữa Proof of Work (PoW) và DPoS
Proof of Work còn được viết tắt là PoW, đây là thuật toán đồng thuận đầu tiên được ra đời trên thị trường tiền điện tử. Khi DPoS chính thức ra mắt đã cải thiện một cách hoàn hảo các điểm yếu mà PoW đang tồn động. Vấn đề được nhắc đến ở đây chính là cải thiện quá tình tạo khối mới trên các nền tảng blockchain.
Nhờ vào tính năng vượt trội này, khi các dịch của hệ thống áp dụng DPoS sẽ xử lý lượng công việc nhiều hơn và tốc độ đường truyền cực nhanh. Tuy nhiên, để xét về tính bảo mật thông tin và an ninh mạng thì PoW vẫn luôn là cái tên đứng đầu trong danh sách các thuật toán đã được ra đời hiện nay.
Các Blockchain áp dụng phổ biến trong DPoS
Tính tới thời điểm hiện tại, có nhiều mạng lưới blockchain được sử dụng DPoS, tuy nhiên có 3 mạng lưới chính là EOS, Cosmos và TRON.
EOS
Đối với mạng lưới EOS, những ai được ủy quyền sẽ nhận chức danh là nhà sản xuất khối. Sẽ có một cuộc biểu quyết gây cấn được diễn ra chỉ vỏn vẹn hai phút sáu giây. Một khi người dùng lấy được stake một lượng ít EOS token, họ được phép tự mình bầu cử cho 30 ứng viên. Khi đó, số lượng ứng viên được chọn ra trong cuộc biểu quyết này là 21. Để giao thức chạy ổn định, hiệu quả, phần cứng của mỗi nhà sản xuất phải đủ tối thiểu là 8GB RAM.
TRON
Đối với mạng lưới TRON, người được ủy quyền còn có cái tên gọi khác là Siêu Đại Diện. Khi người dùng stake TRON, họ được phép bầu cử cho 5 ứng viên SR ở mỗi lần diễn ra cuộc biểu quyết. Thời gian diễn ra cho một lần biểu quyết sẽ là 24 giờ. Lúc này, 27 người đứng đầu sẽ được chọn làm ứng viên tiềm năng.
Cosmos
Đối với Cosmos, người ủy quyền còn được gọi với tên khác là người xác nhận. Khoảng 100 người nằm trong các danh sách người xác nhận sẽ được phép xác minh các giao dịch có thể xảy ra. Để phân cấp blockchain, Cosmos đang lên kế hoạch tăng số lượng người xác nhận từ con số 100 lên 300 người.
DPoS liệu có thực sự hoàn hảo như quảng cáo?
Trên thực tế, không có bất kỳ một chương trình công nghệ nào là hoàn hảo mà không có yếu điểm. Bởi càng về sau, sẽ có nhiều người thiết kế ra một phương trình mới hơn, hiệu quả, tốc độ nhanh chóng và thậm chí là lợi ích mang lại ngày càng nhiều. Quan điểm này có thể nói là hoàn toàn chính khi nhắc đến các hình thức giao dịch đồng thuận trên nền tảng blockchain. Mỗi một thuật toán sẽ tồn tại những mặt hạn chế nhất định và có khả năng để lại lỗ hổng khác nhau để dành cho các giao thức mới trong tương lai khắc phục hoàn chỉnh.
Để sự đồng thuận của DPoS đạt mức độ cao hơn, hoàn chỉnh hơn so với với thị trường thì cần giải quyết hai yếu tố cấp bách sau:
- Đưa ra giải pháp để khắc phục vấn đề sức mạnh tính toán.
- Đẩy mạnh tính phi tập trung.
Trong trường hợp số lượng đại biểu bị tụt xuống thấp ở một con số nào đó thì thời gian giải quyết các vấn đề về giao dịch và ngăn chặn nền tảng đạt ở mức tối ưu nhất. Xét về khía cạnh thực tế, nếu số lượng nhân chứng tăng mạnh sẽ gây ra nhiều vấn đề liên quan đến khả năng mở rộng quy mô và tính tăng trưởng liên tục của mạng. Do đó, việc cân bằng giữa số lượng khối được tạo ra và tính tăng trưởng trên nền tảng là rất cần thiết.
Ngoài mối đe dọa nghiêm trọng này đối với mạng thì việc chọn ra các đại biểu ở một con số nhất định sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các mối quan hệ trong cộng đồng. Trong trường hợp các đại biểu không thực hiện tốt trách nhiệm của mình thì bắt buộc cộng đồng sẽ phải lựa chọn lại, nhưng không phải thời điểm diễn ra cuộc khủng hoảng. Đây vẫn đang là vấn đề nan giải chưa có hướng giải quyết tối ưu trong giao thức DPoS.
Như vậy, nội dung bài viết trên đã giải thích chi tiết và cụ thể DPoS là gì, các tính năng nổi bật của DPoS. Hy vọng với những thông tin hữu ích trên, anh em có thể áp dụng hiệu quả trong việc đầu tư ở thời gian sắp tới. Hãy theo dõi chúng tôi để cập nhật nhiều trang tin mới và nóng nhất từ thị trường crypto nhé.
Tôi Vũ Khương Thế – tác giả của trang web BinanceVi.com. Với hơn 5 năm trong thị trường tiền ảo với các thăng trầm mà bản thân đã rút được một ít kinh nghiệm. Tôi không muốn các anh em phạm phải những sai lầm mà tôi đã từng có. Đầu tư lúc được lúc mất nhưng trang bị đầy đủ kiến thức giúp ta vững tâm hơn với các quyết định của bản thân.